Thứ Ba, 31 tháng 7, 2018

CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG

CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG

         Trung tâm chứng nhận VietCert  là đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng.
         Chứng nhận và cấp dấu chất lượng cho các sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn khu vực (EN, CEN..) tiêu chuẩn quốc tế (ISO..).
        Chứng nhận và cấp dấu CR (chứng nhận hợp quy VLXD) cho các sản phẩm hàng hóa Vật liệu xây dựng phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật (QCVN16:2017/BXD).





 Mọi thông tin xin vui lòng liên hệ theo:
TRUNG TÂM GIÁM ĐỊNH VÀ CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN HỢP QUY VIETCERT
Ms. Huyền - 0903515324
Văn phòng đại diện: 12 Trần Nhật Duật, Phường Tân Lợi, tp.Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk
Web:  vietcerrt.org

NHỮNG LOẠI THUỐC BVTV KHÔNG ĐƯỢC PHÉP ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM

NHỮNG LOẠI THUỐC BVTV KHÔNG ĐƯỢC PHÉP 
ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM
VÀ DANH MỤC  THUỐC CẤM ĐƯỢC BỘ NNPTNT BAN HÀNH  NĂM 2018
----------------------

    Theo điều 49 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13 ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2013, điều 6 Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT ban hành ngày 08 tháng 06 năm 2015 thì thuốc bảo vệ thực vật cấm đăng ký hoặc bị loại bỏ khỏi danh mục thuốc bảo vệ thực vật được lưu hành trên thị trường Việt nam bao gồm:

1.      Thuốc nằm trong danh mục cấm (Thông tư số 03/2018/TT-BNNPTNT)
2.      Thuốc có nguy cơ cao ảnh hưởng tới sức khỏe con người, động vật, môi trường
3.      Thuốc thành phẩm hoặc hoạt chất trong thuốc thành phẩm có độc cấp tính loại I, II theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS), trừ thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng, thuốc trừ chuột; thuốc trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; thuốc bảo quản lâm sản mà lâm sản đó không dùng làm thực phẩm và dược liệu.
4.      Thuốc bị trùng tên thương phẩm với tên hoạt chất hoặc với tên thương phẩm của thuốc BVTV khác trong danh mục
5.      Thuốc chứa methyl bromide
6.      Thuốc dùng để phòng trừ vi sinh vật không gây hại thực vật
7.      Thuốc sáng chế ở nước ngoài nhưng chưa được phép sử dung ở nước ngoài


Trung tâm Giám định và chứng nhận hợp chuẩn hợpquy Vietcert với đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp, dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ kỹ thuật đông đảo, nhanh chóng, chuyên viên tư vấn nhiệt tình, hết mình vì khách hàng. Chúng tôi luôn sẵn sàng được phục vụ quý khách hàng.
Hãy liên hệ với chúng tôi. Quý khách sẽ được tư vấn đầy đủ, rõ ràng các thắc mắc, Quý Khách Hàng sẽ được tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí. Rất mong nhân được sự quan tâm và hợp tác với Quý Khách Hàng.
--------------------------
Đà Nẵng: 28 An xuân, Thanh Khê, Đà Nẵng

Hà Nội: 114 Trung Kính, Cầu Giấy, Hà Nội

Hồ Chí Minh: 102 Nguyễn Xí, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

Đăk Lăk : 12 Trần Nhật Duật, thành phố Buôn Mê Thuột

Cần Thơ: Khu Chung cư Hưng Phú 1, Đường A1, Cái Răng, Cần Thơ

Hải Phòng: Tòa nhà Thành Đạt, Thành phố Hải Phòng

Mr. Đồng: 0903 505 940

Mail: nghiepvu1@vietcert.org


Thứ Năm, 12 tháng 7, 2018

VẤN ĐỀ AN TOÀN KHI SỬ DỤNG CÁC VẬT LIỆU CHỨA AMIĂNG TRẮNG - 0905727089

VẤN ĐỀ AN TOÀN KHI SỬ DỤNG CÁC VẬT LIỆU CHỨA AMIĂNG TRẮNG


Amiăng trắng trong sản xuất và sử dụng các vật liệu ma sát
Amiăng trắng là một thành phần quan trọng trong sản xuất các vật liệu ma sát như má phanh ô tô, đĩa đệm, khớp ly hợp và phanh thang máy. Loại sợi này tăng cường độ bền cho sản phẩm, tăng tính linh hoạt, chịu nhiệt cho dây phanh, bên cạnh các đặc tính khác như ma sát và chống mài mòn. Tỷ lệ amiăng trắng trong các sản phẩm ma sát chiếm khoảng 25% đến 65% trọng lượng sản phẩm.
Các điều tra toàn diện được tiến hành với sự hỗ trợ của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) cho thấy, trung bình có hơn 99,7% lượng amiăng bị phát tán do mài mòn không còn là amiăng nguyên chất mà đã được chuyển hoá thành các hợp chất khác như forsterite – một loại hợp chất đã được xác định là không gây ung thư ở động vật.
Một nghiên cứu về tỷ lệ tử vong (1942-1980) được thực hiện trên 13.460 công nhân làm việc tại một nhà máy sản xuất vật liệu ma sát hầu hết chỉ sử dụng amiăng trắng.
So với tỷ lệ tử vong quốc gia, không phát hiện tỷ lệ tử vong vượt quá mức bình thường tại nhà máy có liên quan đến ung thư phổi, ung thư dạ dày hoặc các bệnh ung thư khác. Các nhà nghiên cứu đã khẳng định rằng: “Kinh nghiệm tại nhà máy này trong suốt 40 năm cho thấy rằng amiăng chrysotile đã được dùng trong sản xuất mà không phát hiện được tỷ lệ tử vong vượt quá mức trung bình”.
Amiăng trắng được sử dụng làm sợi gia cường trong sản phẩm tấm lợp fibro ximăng với tỷ lệ phối trộn từ 8-10%, còn lại là hỗn hợp ximăng.
Theo Phó Giáo sư, Tiến sỹ Lương Đức Long, Viện trưởng Viện Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dưng) các sợi amiăng trắng có cấu trúc rỗng nên chất kết dính như ximăng sẽ lấp đầy các sợi này, tạo ra sự liên kết bền vững, rất khó phá hủy và phát tán ra môi trường.
Ông Ngô Vĩnh Bạch Dương, Viện Nhà nước và Pháp luật cho biết, năm 2015, Viện đã tiến hành một nghiên cứu về an toàn hóa chất trong đó có nghiên cứu về quy định của các nước quản lý, sử dụng an toàn và có trách nhiệm các sản phẩm amiăng.
Theo ông Dương, pháp luật các nước nêu ra rằng amiăng trắng được ngâm trong chất ép dính tự nhiên hay nhân tạo đều không cần áp dụng các quy định, biện pháp an toàn.
“Điều đó có nghĩa là nếu ép vào chất kết dính trong ximăng hay ép thành bánh trong các gioăng động cơ thì không cần áp dụng quy định an toàn kể cả tiêu hủy. Nước Mỹ đã từng ra lệnh cấm sử dụng sợi amiăng trắng nhưng tòa án tối cao đã gỡ bỏ lệnh cấm bởi những kết quả nghiên cứu cho thấy những sản phẩm không bở, không phát ra bụi sợi amiăng thì không gây ra ung thư phổi,” ông Ngô Vĩnh Bạch Dương cho hay.
Các nghiên cứu được thực hiện trên các đối tượng sống dưới mái nhà lợp bằng tấm fibro ximăng cũng cho thấy kết quả tương tự.
Tại Việt Nam, từ năm 2010 đến 2014, Bệnh viện Xây dựng (Bộ Xây dựng) đã tiến hành điều tra về tình hình sức khỏe người dân tại xã Tân Trịnh và các xã thuộc huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang (tổng số 1.046 hộ, và 4.565 nhân khẩu), nơi có tới 70% số hộ gia đình sống cả đời dưới mái nhà lợp tấm lợp fibro ximăng.
Kết quả điều tra cho thấy, trong các xã thuộc huyện Quang Bình, xã Tân Trịnh có tỷ suất tử vong thấp hơn so với toàn huyện. Đặc điểm và tỷ suất tử vong do ung thư ở xã Tân Trịnh cũng chỉ đứng hàng thứ 5 trong 13 xã thuộc huyện Quang Bình (0.858%) nhưng vẫn trong giới hạn bình thường và chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ chung toàn huyện. Phân tích mẫu không khí trong nhà người dân lợp mái bằng tấm lợp amiăng ximăng không tìm thấy sợi amiăng.
Các loại sợi thay thế khác có thực sự an toàn?
Nhiều năm qua, các ngành công nghiệp sử dụng amiăng trắng đã không ngừng nghiên cứu để tìm kiếm vật liệu thay thế cho loại sợi này. Tuy nhiên, bên cạnh những trở ngại về giá thành và đặc tính cơ lý, các loại vật liệu thay thế amiăng trắng vẫn còn những nguy cơ tiềm ẩn.
Không chỉ riêng trong ngành tấm lợp, vấn đề vật liệu thay thế cũng làm đau đầu các nhà sản xuất má phanh. Cho dù ngành công nghiệp này đã rót vốn để nghiên cứu sản phẩm thay thế amiăng trắng nhưng những vật liệu chịu ma sát được thử nghiệm lại có đặc tính vật lý, kĩ thuật kém hơn amiăng trắng.
Tại Mỹ, mỗi năm đều xảy ra tình trạng xe tải bị đứt phanh trên đường cao tốc, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Theo nghiên cứu của Tổ chức Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) và Hội Kĩ sư Cơ khí Hoa Kỳ, các vụ tai nạn những năm gần đây đều liên quan tới những xe tải sử dụng phanh không chứa amiăng.
Nhằm khắc phục những hạn chế của phanh không chứa amiăng, các nhà sản xuất xe hơi đã phát triển hệ thống chống bó cứng phanh (ALS). Dù còn quá sớm để đánh giá ưu điểm cũng như những rủi ro về mặt sức khỏe của sản phẩm này, nhưng đánh giá một cách toàn diện thì giá thành của những chiếc xe sử dụng hệ thống này bị đội lên rất nhiều do chi phí phụ tùng đắt đỏ.
Để thay thế amiăng trắng trong vòng đệm của các hệ thống máy móc cần tới 50 đến 60 chất khác nhau. Bên cạnh đó, do việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các chất này khá tốn kém nên chi phí mà người tiêu dùng phải trả cũng sẽ tăng. Tuy nhiên, vòng đệm không amiăng trắng có khả năng bị vỡ nếu sử dụng trong điều kiện nhiệt độ, áp lực cao. Hơn nữa, công tác bảo dưỡng vòng đệm thay thế cũng đòi hỏi nhiều thời gian và nhân lực hơn so với vòng đệm chứa amiăng.
Liên quan đến các vật liệu thay thế, cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) đã phân loại sợi thủy tinh, sợi gốm, sợi silic, sợi len đá vào nhóm các chất có khả năng gây ung thư.
Đặc biệt tại Mỹ và Đức, sợi thủy tinh được xếp vào trong danh sách các chất cần sử dụng đúng quy tắc để phòng tránh gây ung thư. Nghiên cứu khoa học năm 1994 mang tiêu đề “Sợi thủy tinh và ung thư” của tiến sỹ Peter F. Infante đã chỉ ra rằng, sợi thủy tinh còn có nguy cơ gây ung thư cao hơn sợi amiăng.
Thực tế, bất kỳ loại sợi nào cũng có khả năng mang hóa chất và các vi sinh chất gây hại vào cơ thể con người qua đường hô hấp. Dựa trên nghiên cứu năm 1999 về tác động đến sức khỏe con người của các chất thay thế amiăng do Viện Nghiên cứu Y tế và Sức Khỏe Quốc gia Pháp thực hiện, những nguy cơ về bệnh ung thư, xơ hóa phổi của các chất thay thế phụ thuộc vào liều lượng, kích thước, độ bền sinh học, bề mặt phản ứng và mức độ đào thải.
So với sợi amiăng trắng, sợi PVA và sợi kevlar có khả năng xâm nhập vào cơ thể con người kém hơn nhưng lại có độ bền sinh học cao hơn nên sẽ đào thải khỏi cơ thể lâu hơn. Một số nghiên cứu về hô hấp cho thấy sợi kevlar là một trong những chất gây xơ hóa màng phổi và ung thư trung biểu mô. Trong Nghiên cứu Sử dụng an toàn sợi tự nhiên và sợi nhân tạo, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) chỉ ra rằng sợi kevlar gây xơ hóa màng phổi và khối u phổi trên động vật.
Sợi phốt phát, sợi carbon, sợi silic cũng nằm trong danh sách những chất cần quy định sử dụng nghiêm ngặt, dựa trên kết quả của các nghiên cứu tại Mỹ, Đức, Pháp từ năm 1976 đến năm 1993. Nghiên cứu của tiến sĩ Peter F. Infante kết luận rằng tất cả những sợi nhân tạo đều có khả năng gây ung thư nếu xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp và mức độ nguy cơ gây ung thư của những chất này ít nhất cũng tương đương với amiăng trắng.
Trung tâm giám định và  chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert.
Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ 0905727089 để được tư vấn tốt nhất.

Thứ Ba, 10 tháng 7, 2018

BAO BÌ THỰC PHẨM CÓ THỂ ĂN ĐƯỢC - 0905727089


BAO BÌ THỰC PHẨM CÓ THỂ ĂN ĐƯỢC



Các nhà khoa học ở Pháp đã sáng chế được một loại bao bì thực phẩm có thể ăn được, giúp chúng ta thay đổi cách thức tận hưởng thức ăn cũng như cắt giảm lượng chất dẻo có hại thải loại ra môi trường.
Loại bao bì thực phẩm mới là sản phẩm sáng tạo của một nhóm nghiên cứu do tiến sĩ David Edwards – một giáo sư trường Đại học Havard (Mỹ) tại Pháp dẫn đầu và được đặt tên là WikiCell. Nó được thiết kế nhằm mô phỏng cách rau quả được “đóng gói” trong tự nhiên với một lớp vỏ bảo vệ bên ngoài có thể ăn được.
Theo tờ Daily Mail, WikiCell thực chất là một loại chất dẻo có thể ăn được, tinh chế từ tảo và canxi. Hỗn hợp này sau đó được trộn với các hạt thực phẩm ví dụ như cacao hoặc hoa quả, khiến lớp vỏ nhân tạo có hương vị giống hệt loại thực phẩm bọc bên trong.
WikiCell có thể được sử dụng để đóng gói cả thực phẩm đặc và lỏng, bao gồm cả súp, bơ, cocktail, đồ uống có ga và cà phê. Người dùng có thể sử dụng ống hút để chọc xuyên lớp màng bọc và uống chất lỏng đựng bên trong trước khi ăn phần còn lại.
Ngoài ra, chúng ta có thể rửa sạch “vỏ” nhân tạo dưới vòi nước và ăn chúng giống như vỏ của một quả táo. Tuy nhiên, nếu người dùng quá lo lắng về độ “sạch” của lớp bảo vệ bên ngoài, họ đơn giản có thể lột bỏ vỏ nhân tạo giống như bóc và vứt bỏ vỏ quả cam vì nó cũng có thể thối rữa và phân hủy dễ dàng trong môi trường.
Cho tới hiện tại, ở một phòng thí nghiệm tại Paris, nhóm nghiên cứu của tiến sĩ Edwards đã sáng tạo ra một số sản phẩm “vỏ” thực phẩm nhân tạo, ví dụ như màng cam chứa nước cam, “vỏ” vị cà chua chứa súp và màng mini (có kích cỡ bằng một quả nho) đựng rượu vang.
Sản phẩm đầu tiên có sử dụng “vỏ” nhân tạo dự kiến sẽ được tung ra thị trường cuối mùa hè này là kem Wiki với kem vani đóng đá bên trong màng bọc có vị bột nhào bánh quy.
Ông Edwards đang đại diện nhóm nghiên cứu làm việc với nhiều công ty đa quốc gia, kể cả một đại gia nước giải khát có gas và một hãng chuyên doanh sữa chua để xem liệu “vỏ” nhân tạo có thể sản xuất đại trà được không.
Trung tâm giám định và  chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert.
Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ 0905727089 để được tư vấn tốt nhất.

CHỨNG NHẬN HỢP QUY BAO BÌ CHỨA ĐỰNG THỰC PHẨM - 0905727089


CHỨNG NHẬN HỢP QUY BAO BÌ 

CHỨA ĐỰNG THỰC PHẨM


1. THÔNG TIN CHUNG
Ngày  30/08/2011, Bộ Y tế đã có Thông tư số 34/2011/TT-BYT ban hành kèm theo các quy chuẩn kỹ thuật về bao bì chứa đựng thực phẩm sau:
QCVN 12-2:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ bằng cao su tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
QCVN 12-3:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm bằng kim loại
Mới đây nhất, ngày 28/10/2015, Bộ Y tế cũng đã ra Thông tư số 35/2015/TT-BYT ban hành QCVN 12-4:2015/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng cụ làm bằng thủy tinh, gốm, sứ và tráng men tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, đồng thời
Như vậy tính đến nay, các loại bao bì chứa đựng thực phẩm bằng kim loại, cao su, nhựa tổng hợp, thủy tinh, gốm sứ đù phải được chứng nhận hợp quy.
Kết quả hình ảnh cho bao bì thực phẩm

- Trường hợp nhập khẩu: lấy mẫu thử nghiệm + giấy tờ nhập khẩu như CO, CH, Packing list
- Trưởng hợp sản xuất trong nước: Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, kế hoạch kiểm soát chất lượng (đánh giá quá trình sản xuất) + Thử nghiệm mẫu điển hình. 
3. THỜI GIAN THỰC HIỆN: 
- Bao bì nhập khẩu: chứng nhận hợp quy theo lô: 20 ngày
- Bao bì sản xuất trong nước: chứng nhận theo phương thức 5: 45 ngày
Trung tâm giám định và  chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert.
Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ 0905727089 để được tư vấn tốt nhất.

Thứ Tư, 4 tháng 7, 2018

PHÂN LOẠI VÀ TÌM HIỂU VỀ DÂY CÁP ĐIỆN - 0905727089




Hiện nay trên thị trường có khá nhiều loại dây cáp điện. Khác với dây điện thông thường chỉ có 2 loại dây trần và dây bọc thì dây cáp điện còn có thêm một lớp vỏ bọc bên ngoài làm gia tăng độ bền và độ chịu tải của dây cáp điện.
Dây cáp điện là loại dây dẫn có một hoặc nhiều lõi dẫn điện.
Dây cáp điện

SỰ KHÁC NHAU CỦA DÂY VÀ CÁP ĐIỆN

Dây cáp điện ngoại trừ có lớp vỏ cách điện còn có lớp vỏ bảo vệ nên sẽ lớn hơn dây điện thông thường và khi nhìn vào sẽ thấy giống sợi dây cáp.
Vì có thêm lớp bảo vệ nên dây cáp điện được sử dụng nhiều trong môi trường khắc nghiệt như mưa, nắng, gió, nhiệt độ cao.

DÂY CÁP ĐIỆN ĐƯỢC ỨNG DỤNG TẠI:

Dây cáp điện thường được dùng để truyền tải nguồn điện cao, ngoài ra dây cáp điện còn được dùng để truyền tín hiệu điều khiển.
Dây cáp điện được sử dụng nhiều nhất trong các đầu nối của thiết bị điện công nghiệp hoặc dân dụng.

HƯỚNG DẪN ĐỌC VÀ NHẬN BIẾT KÝ HIỆU TRÊN DÂY CÁP ĐIỆN

Trên dây cáp điện thông thường sẽ có một trong các ký hiệu sau: CVV, CEV, CVE.
Trong đó C là Cu: Đồng, E chính là XLPE và V là nhựa PVC.
Các ký hiệu dựa trên thành phần cấu tạo của dây cáp điện:
– Cu: Đồng là lõi dẫn điện. Hoặc có thể là Nhôm: Al
– XLPE: làm lớp cách điện hoặc thay thế bằng nhựa PVC
– PVC: làm lớp cách điện và lớp vỏ bọc tronglớp vỏ bọc ngoài(có thể thay thế bằng nhựa PE).
Ngoài ra, trong dây cáp điện còn có những thành phần cấu tạo sau:
– Chất độn: sợi PP (Polypropylen).
– Băng quấn: băng không dệt.
– Giáp kim loại bảo vệ: DATA, DSTA, SWA …

DÂY CÁP ĐIỆN ĐƯỢC PHÂN LOẠI:

Dây cáp điện bao gồm 8 loại chính dựa vào 3 đặc điểm: cấu trúc ruột dẫn, theo số lõi dẫn và theo hình dạng vỏ bọc. Cụ thể như sau:
Phân loại dựa theo cấu trúc ruột dẫn gồm 2 loại:
– Dây cáp điện ruột dẫn cứng, gồm một sợi cứng hoặc 7 sợi bện lại.
– Dây cáp điện ruột dẫn mềm, gồm nhiều sợi mềm bện lại với nhau.
Dây cáp điện phân loại theo số ruột dẫn điện, được chia thành 3 tên gọi:
– Dây đơn, ruột chỉ gồm 1 lõi dẫn điện.
– Dây đôi, gồm 2 lõi đẫn điện.
– Dây ba ruột dẫn, gồm 3 dây dẫn.
Dây cáp điện phân loại theo hình dạng vỏ bọc, gồm 3 loại:
– Dây bọc tròn.
– Dây dạng oval.
– Dây bọc dính cách.
Trung tâm giám định và  chứng nhận hợp chuẩn hợp quy Vietcert.
Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ 0905727089 để được tư vấn tốt nhất.